Kích thước hạt là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Kích thước hạt là thông số mô tả độ lớn của từng hạt trong vật liệu rắn, lỏng hoặc khí, được định nghĩa theo nhiều khái niệm hình học tương đương khác nhau. Thông số này ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất vật lý, hóa học, khả năng phản ứng và ứng dụng của vật liệu trong các lĩnh vực khoa học và công nghiệp.

Định nghĩa kích thước hạt

Kích thước hạt là đại lượng đặc trưng biểu thị kích thước của một hạt đơn lẻ trong vật liệu rắn, lỏng hoặc khí. Trong thực tế, do hầu hết các hệ vật liệu chứa nhiều hạt có hình dạng và kích thước không đồng nhất, kích thước hạt thường được định nghĩa theo các khái niệm trung bình hoặc tương đương như đường kính hình cầu tương đương (equivalent spherical diameter).

Thông số này có vai trò then chốt trong vật lý hạt, vật liệu học, dược phẩm, công nghệ nano và xử lý môi trường. Kích thước hạt ảnh hưởng đến khả năng phản ứng, tính cơ học, tốc độ lắng, khả năng hòa tan, độ ổn định huyền phù và nhiều thuộc tính khác.

Ví dụ, trong xử lý nước, hạt floc nhỏ hơn 1 µm khó lắng mà phải loại bỏ bằng siêu lọc, trong khi trong ngành xi măng, phân bố hạt mịn ảnh hưởng đến tốc độ thủy hóa. Tại Horiba Scientific, kích thước hạt được định nghĩa và phân tích theo chuẩn công nghiệp toàn cầu.

Các cách định nghĩa kích thước hạt

Do hình dạng hạt không phải lúc nào cũng là hình cầu lý tưởng, nhiều khái niệm kích thước khác nhau được áp dụng để mô tả hình học thực tế. Một hạt có thể được mô tả bằng nhiều loại “đường kính tương đương”, mỗi loại đại diện cho một tính chất đo cụ thể.

  • Đường kính Feret: khoảng cách giữa hai mặt song song giới hạn hạt, phụ thuộc hướng đo.
  • Đường kính Martin: chia hạt thành hai nửa có diện tích bằng nhau, dễ áp dụng trong ảnh học.
  • Đường kính Stokes: tính toán từ vận tốc lắng của hạt theo định luật Stokes.
  • Đường kính tương đương hình cầu: giả định hạt có cùng diện tích hoặc thể tích như một hình cầu có cùng tính chất đo.

Việc lựa chọn định nghĩa nào phụ thuộc vào phương pháp đo và mục tiêu ứng dụng. Trong kỹ thuật laser diffraction, đường kính thể tích tương đương thường được sử dụng. Trong phân tích hình ảnh, đường kính Martin hoặc Feret được ưu tiên vì dễ xác định qua phần mềm xử lý ảnh.

Phân bố kích thước hạt

Trong thực tế, vật liệu hiếm khi có tất cả các hạt cùng kích thước. Do đó, người ta dùng hàm phân bố kích thước hạt để mô tả toàn bộ hệ. Phân bố này có thể là tuyến tính, log-normal hoặc skewed, phản ánh mức độ đồng nhất hay không đồng nhất của vật liệu.

Thông sốÝ nghĩa
D1010% hạt có kích thước nhỏ hơn giá trị này
D5050% hạt nhỏ hơn giá trị này (giá trị trung vị)
D9090% hạt nhỏ hơn giá trị này

Các thông số D10, D50, D90 thường dùng để mô tả khoảng phân bố. Hệ có khoảng giữa D90 và D10 nhỏ được coi là phân bố hẹp, đồng đều; ngược lại, hệ có khoảng rộng được xem là đa phân tử. Biểu đồ tích lũy (cumulative distribution curve) hoặc histogram là công cụ phổ biến để biểu diễn dữ liệu này.

Phương pháp đo kích thước hạt

Các kỹ thuật đo kích thước hạt phụ thuộc vào phạm vi kích thước, hình dạng và trạng thái vật liệu. Mỗi kỹ thuật cung cấp một cách nhìn khác nhau về kích thước hạt, từ trung bình hình học đến phân bố thể tích.

  • Laser Diffraction: phổ biến trong dải 0.1–3000 µm, cho kết quả nhanh và có thể tái lập.
  • Dynamic Light Scattering (DLS): dùng cho hạt nhỏ 1–1000 nm trong hệ keo hoặc nano.
  • Hiển vi điện tử (SEM/TEM): cho ảnh chi tiết đến cấp độ nm, hữu ích với vật liệu nano.
  • Phân tích hình ảnh: kết hợp camera và phần mềm để đo hàng nghìn hạt đồng thời.
  • Sàng rây: áp dụng với hạt thô 40 µm đến vài mm, phổ biến trong công nghiệp vật liệu xây dựng.

Việc lựa chọn phương pháp đo cần dựa vào đặc tính mẫu, độ chính xác yêu cầu và tính khả thi của thiết bị. Trong một số trường hợp, cần kết hợp nhiều phương pháp để có cái nhìn toàn diện.

Ảnh hưởng của kích thước hạt đến tính chất vật liệu

Kích thước hạt ảnh hưởng sâu sắc đến các đặc tính lý – hóa – cơ học của vật liệu, đặc biệt trong các lĩnh vực như công nghệ nano, dược phẩm, vật liệu xây dựng và xúc tác. Khi kích thước hạt giảm, diện tích bề mặt riêng tăng lên theo tỷ lệ nghịch, làm tăng tốc độ phản ứng hóa học và khả năng tương tác với môi trường xung quanh.

Với hệ hạt mịn, lực Van der Waals, lực hút tĩnh điện và hiện tượng kết tụ trở nên đáng kể, ảnh hưởng đến độ ổn định của huyền phù hoặc keo. Các hệ thống này thường yêu cầu chất phân tán hoặc kiểm soát pH để duy trì tính phân tán bền vững.

Đặc tínhẢnh hưởng của kích thước hạt
Tốc độ phản ứngTăng mạnh do diện tích tiếp xúc lớn
Độ bền cơ họcẢnh hưởng theo hướng tăng nếu phối liệu mịn đều
Độ hòa tanTăng với hạt nhỏ, đặc biệt trong dược phẩm
Khả năng lắngHạt nhỏ hơn 1 µm khó lắng do chuyển động Brown

Ứng dụng của kiểm soát kích thước hạt

Việc kiểm soát kích thước hạt là điều kiện bắt buộc trong sản xuất công nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng, độ ổn định và hiệu suất sản phẩm. Trong ngành dược phẩm, kích thước hạt quyết định tốc độ hòa tan của thuốc, ảnh hưởng đến sinh khả dụng (bioavailability) và tốc độ hấp thu trong cơ thể.

Trong sơn và mực in, hạt pigment phải nhỏ và đồng đều để đảm bảo độ mịn, độ che phủ và độ bền màu. Ngành xi măng sử dụng phối liệu với kích thước hạt chuẩn để tối ưu hóa quá trình thủy hóa và độ bền lâu dài của sản phẩm.

  • Dược phẩm: dạng thuốc bột mịn giúp giải phóng hoạt chất nhanh hơn
  • Sơn phủ: pigment < 1 µm tạo lớp phủ mịn và bền màu
  • Thực phẩm: sữa bột, cà phê hòa tan yêu cầu hạt nhỏ để dễ hòa tan
  • Nông nghiệp: phân bón dạng hạt cần kiểm soát để đảm bảo giải phóng hợp lý

Phân tích thống kê kích thước hạt

Việc mô tả kích thước hạt không chỉ dựa vào giá trị trung bình mà cần phân tích đầy đủ theo các tham số thống kê. Các chỉ số phổ biến bao gồm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên để đánh giá mức độ phân tán và đồng đều của hệ hạt.

  • Giá trị trung bình: xˉ=1ni=1nxi\bar{x} = \frac{1}{n} \sum_{i=1}^{n} x_i
  • Độ lệch chuẩn: σ=1ni=1n(xixˉ)2\sigma = \sqrt{\frac{1}{n} \sum_{i=1}^{n} (x_i - \bar{x})^2}
  • Hệ số biến thiên: CV=σxˉ×100%CV = \frac{\sigma}{\bar{x}} \times 100\%

Phân tích thống kê giúp xác định xem vật liệu có phân bố hẹp hay rộng, từ đó điều chỉnh quá trình nghiền, trộn hoặc lọc để cải thiện chất lượng. Dữ liệu này thường được trình bày bằng biểu đồ tích lũy, histogram hoặc biểu đồ log-log.

Kích thước hạt trong công nghệ nano

Trong công nghệ nano, kích thước hạt nhỏ hơn 100 nm mở ra nhiều tính chất vật lý mới như hiệu ứng lượng tử, thay đổi tần số hấp thụ ánh sáng, độ dẫn điện, từ tính và khả năng phản ứng bề mặt. Hạt nano được ứng dụng rộng rãi trong y học, điện tử, cảm biến và xúc tác.

Trong y học, kích thước hạt ảnh hưởng đến khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, tích lũy tại mô bệnh và thời gian lưu hành trong máu. Các hạt nano liposome, dendrimer, polymeric nanoparticle thường được thiết kế trong dải 20–200 nm để tối ưu hóa phân phối thuốc.

Đối với vật liệu quang học, như quantum dot, chỉ cần thay đổi vài nm trong đường kính hạt đã có thể điều chỉnh bước sóng phát xạ. Vì thế, việc kiểm soát và đo chính xác kích thước là yêu cầu bắt buộc trong công nghệ nano.

Tài liệu tham khảo

  1. Horiba – What is Particle Size?
  2. Bettersize – Particle Size Analysis Methods
  3. ScienceDirect – Particle Size
  4. ACS Langmuir – Nanoparticle Characterization
  5. Sigma-Aldrich – Nanoparticle Size & Analysis

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kích thước hạt:

GRADISTAT: gói phân tích phân bố và thống kê kích thước hạt cho phân tích trầm tích không được liên kết Dịch bởi AI
Earth Surface Processes and Landforms - Tập 26 Số 11 - Trang 1237-1248 - 2001
Tóm tắtPhân tích kích thước hạt là một công cụ cần thiết để phân loại môi trường trầm tích. Tuy nhiên, việc tính toán thống kê cho nhiều mẫu có thể là một quá trình tốn nhiều công sức. Một chương trình máy tính có tên là GRADISTAT đã được viết ra để phân tích nhanh các thống kê kích thước hạt từ bất kỳ kỹ thuật đo lường tiêu chuẩn nào, chẳng hạn như sàng lọc và đo ...... hiện toàn bộ
Ước lượng không thiên lệch số lượng và kích thước của các hạt tùy ý sử dụng disector Dịch bởi AI
Journal of Microscopy - Tập 134 Số 2 - Trang 127-136 - 1984
TÓM TẮTMột quy tắc đếm ba chiều và hệ thống kiểm tra tích phân của nó, disector, nhằm thu được ước lượng không thiên lệch số lượng các hạt tùy ý trong một mẫu vật đã được giới thiệu. Được sử dụng kết hợp với các phương pháp hình thái học cổ điển và gần đây đã được phát triển, các ước lượng không thiên lệch về kích thước trung bình của các hạt khác nhau và phương sa...... hiện toàn bộ
Thủy động học của các huyền phù nồng độ cao Dịch bởi AI
Wiley - Tập 15 Số 8 - Trang 2007-2021 - 1971
Tóm tắtSự phụ thuộc của độ nhớt của các huyền phù nồng độ cao vào nồng độ chất rắn và phân bố kích thước hạt được nghiên cứu bằng cách sử dụng viscometer lỗ. Dựa trên lượng dữ liệu phong phú về các hệ liên quan, một phương trình thực nghiệm được đề xuất để kết nối độ nhớt tương đối của các huyền phù (hoặc mô-đun tương đối của các vật liệu polyme được lấp đầy) theo ...... hiện toàn bộ
#độ nhớt #huyền phù #nồng độ chất rắn #phân bố kích thước hạt #phương trình Einstein
Kích thước và chức năng của tracheids ở thực vật hạt đứng và mạch ở thực vật hạt kín Dịch bởi AI
American Journal of Botany - Tập 93 Số 10 - Trang 1490-1500 - 2006
Phạm vi kích thước rộng rãi của tracheids ở thực vật hạt đứng và mạch của thực vật hạt kín có những hệ quả quan trọng cho chức năng. Trong cả hai loại ống dẫn, kích thước lớn hơn đem lại hiệu quả dẫn truyền tốt hơn. Lợi ích về hiệu quả khi tăng kích thước được tối đa hóa thông qua việc kiểm soát hình dạng của ống dẫn, giúp cân bằng giữa sức cản của tường cuối và lòng ống. Mặc dù mạch dài h...... hiện toàn bộ
Kích thước hiệu ứng chuẩn hóa hay kích thước hiệu ứng đơn giản: Nên báo cáo cái nào? Dịch bởi AI
British Journal of Psychology - Tập 100 Số 3 - Trang 603-617 - 2009
Được coi là thực hành tốt nhất cho các nhà tâm lý học khi báo cáo kích thước hiệu ứng khi truyền đạt những phát hiện nghiên cứu định lượng. Việc báo cáo kích thước hiệu ứng trong tài liệu tâm lý học không đồng bộ – mặc dù tình hình này có thể đang thay đổi – và khi được báo cáo, không rõ liệu các thống kê kích thước hiệu ứng phù hợp có được áp dụng hay không. Bài báo này xem xét thực hành ...... hiện toàn bộ
#kích thước hiệu ứng #tâm lý học #nghiên cứu định lượng #phương pháp thống kê
Hạt nhân kim loại kích thước nanomet trên nền graphene được bao bọc bởi silica trung bình rỗng: Chất xúc tác bền vững cho các phản ứng ôxi hóa và khử Dịch bởi AI
Angewandte Chemie - International Edition - Tập 53 Số 1 - Trang 250-254 - 2014
Tóm tắtNhững hạt nhân kim loại kích thước nanomet siêu mịn được hỗ trợ trên tấm graphene và được bao bọc bởi lớp mỏng SiO2 trung bình rỗng đã được chế tạo và sử dụng làm chất xúc tác bền bỉ với hoạt tính xúc tác cao và khả năng ổn định ở nhiệt độ cao tuyệt vời. Các chất xúc tác có thể tái chế và tái sử dụng trong nhiều phản ứng ở pha khí và dun...... hiện toàn bộ
#graphene #hạt nhân kim loại nanomet #silica trung bình rỗng #chất xúc tác #ổn định nhiệt độ cao #phản ứng ôxi hóa #phản ứng khử
Cải thiện quang phổ CPMAS NMR 13C và 15N của đất bulk, các phân đoạn kích thước hạt và vật chất hữu cơ thông qua việc xử lý bằng axit hydrofluoric 10% Dịch bởi AI
European Journal of Soil Science - Tập 48 Số 2 - Trang 319-328 - 1997
Tóm tắtNội dung hữu cơ nhỏ trong đất khoáng khiến việc thu được quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 13C và 15N với tỷ lệ tín hiệu-nhiễu chấp nhận được gặp nhiều khó khăn. Việc xử lý các mẫu này bằng axit hydrofluoric loại bỏ vật chất khoáng và dẫn đến việc tăng tương đối thành phần hữu cơ. Ảnh hưởng của việc điều trị với...... hiện toàn bộ
Ni1−xCox@Carbon Được Chiết Xuất Từ MOF Với Kiến Trúc Nano–Vi Kích Thước Điều Chỉnh Là Chất Hấp Thụ Sóng Điện Từ Nhẹ Nhàng Và Hiệu Quả Cao Dịch bởi AI
Nano-Micro Letters - Tập 12 Số 1 - 2020
Tóm tắtTính chất điện-từ nội tại và kiến trúc nano-vi đặc biệt của các vật liệu chức năng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chuyển đổi năng lượng sóng điện từ của nó, đặc biệt trong lĩnh vực hấp thụ sóng vi ba (MA). Trong nghiên cứu này, các hợp chất xốp Ni1−xCox@Carbon ...... hiện toàn bộ
#hấp thụ sóng điện từ #khung kim loại-hữu cơ #hợp chất carbon-magnetic #cấu trúc nano-vi #vi cầu từ tính-dielectric
Phân phối sinh học và thải trừ của hạt nano bạc phụ thuộc vào thời gian ở chuột Wistar đực Dịch bởi AI
Journal of Applied Toxicology - Tập 32 Số 11 - Trang 920-928 - 2012
TÓM TẮT <đoạn_văn> Hạt nano bạc (AgNPs) là loại hạt nano được sử dụng phổ biến nhất nhờ tính chất kháng khuẩn của chúng. Động lực của nghiên cứu này là (1) phân tích ảnh hưởng của kích thước hạt bạc đến sự phân bố tại các mô của chuột ở các thời điểm khác nhau, (2) xác định sự tích tụ của AgNPs trong các cơ quan mục tiêu tiềm năng của chuột, (3) phân tích phân bố nội bà...... hiện toàn bộ
#hạt nano bạc #phân bố sinh học #thải trừ #chuột Wistar #kích thước hạt #plasma cảm ứng
ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA CÁC NƯỚC ÉP ĐƯỢC CHỌN LỌC: ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, NỘI DUNG CHẤT RẮN, ĐIỆN ÁP ÁP DỤNG VÀ KÍCH THƯỚC HẠT Dịch bởi AI
Journal of Food Process Engineering - Tập 14 Số 4 - Trang 247-260 - 1991
TÓM TẮTĐã phát triển một thiết bị để xác định độ dẫn điện của thực phẩm dưới điều kiện gia nhiệt ohmic hoặc gia nhiệt thông thường. Các loại nước cam và nước sốt cà chua (huyết thanh và các chất rắn khác nhau) đã được thử nghiệm trong thiết bị. Độ dẫn điện của các loại nước ép tăng lên theo nhiệt độ và giảm đi với nội dung chất rắn. Sự phụ thuộc của độ dẫn điện vào...... hiện toàn bộ
#độ dẫn điện #nước ép #nhiệt độ #nội dung chất rắn #điện áp #kích thước hạt
Tổng số: 295   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10